Ngày 20/9, Bệnh viện Bạch Mai tổ chức chương trình truyền thông sức khỏe trực tuyến với chủ đề “Phòng ngừa và chăm sóc vết loét tì đè” với sự đồng hành của Cử nhân Dương Thị Kim Liên – Trung tâm Phục hồi chức năng. chức năng – Bệnh viện Bạch Mai.
Tại chương trình, các chuyên gia cho biết, loét tì đè là một trong những biến chứng thường gặp ở bệnh nhân nội trú lâu năm. Theo một nghiên cứu ở Mỹ (1993-2006), 80% bệnh nhân nhập viện do loét tì đè. Hơn một nửa số bệnh nhân bị loét tì đè cần được chăm sóc, trong khi nhóm không bị loét chiếm 16,2%.
Xem thêm: Vết loét hoại tử một phần dái tai do tiêm chất làm đầy
Biến chứng của loét tì đè
Các yếu tố cơ học bao gồm lực nén, điều này là do áp lực của xương trên bề mặt cứng, đè lên các mạch máu. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng thiếu oxy cho các mô và mao mạch, tạo ra các cục máu đông trong mao mạch gây thiếu máu cục bộ và hoại tử dẫn đến quá trình tổn thương áp lực.

Trượt và kéo mềm, chuyển động trượt của các nếp gấp da và trọng lượng cơ thể có xu hướng khiến cơ thể trượt áp lực xuống dưới, ẩm ướt khiến da dễ bị tổn thương hơn. Ngoài ra còn có hiện tượng cọ xát mềm, cọ xát và kéo dài gây ra các vết thương nông (mụn nước, vết nứt, v.v.). Các vết thương ở khuỷu tay, xương gót chân cũng có thể bị lở loét…
Ngoài yếu tố cơ học, chuyên gia cho rằng, các yếu tố khác gây biến chứng loét như yếu tố thần kinh (mất, mất cảm giác, liệt), yếu tố bên ngoài như suy dinh dưỡng, tiểu không kiểm soát, độ ẩm quá cao, sức đề kháng của da, vấn đề tuổi tác…
Theo CN. Dương Thị Kim Liên, người cao tuổi, người trên 65 tuổi có nguy cơ bị loét tì đè cao hơn những người khác.
Cách chăm sóc vết loét?
Về chăm sóc vết loét, tùy theo mức độ viêm loét của bệnh nhân mà có những cách chăm sóc khác nhau. Với 4 cấp độ viêm loét, các chuyên gia đưa ra các phương pháp chăm sóc sau.
Đối với loét độ 0, độ I, luôn vệ sinh vùng dễ bị loét, thường xuyên kiểm tra các vị trí dễ bị loét. Khi phát hiện vết loét đến độ 1, không được xoa bóp trực tiếp lên vết loét, nên dùng các dung dịch dạng xịt để xoa lên các vùng sát xương, các vùng tì đè, vị trí người bệnh cho phù hợp để tránh các vết loét tấy đỏ.

Đối với loét độ II, rửa sạch vết loét bằng nước muối sinh lý NaCl 0,9% và dung dịch sát khuẩn theo đơn của bác sĩ. Che vết loét bằng băng phù hợp với vết loét cấp II như gạc hydrocolloid hoặc gạc hydrogel.a.
Loét độ III, IV, chăm sóc theo nhiều bước hơn, phải rửa sạch vết loét bằng nước muối sinh lý NaCl 0,9% và dung dịch sát khuẩn. Vỗ nhẹ vết loét cho khô bằng gạc vô trùng và băng vết loét bằng gạc thích hợp. Loại bỏ mô đen hoại tử, cuộn lại, thay đổi vị trí 2 giờ một lần và đảm bảo đủ nước dinh dưỡng.
“Quá trình chăm sóc vết loét cho bệnh nhân là rất quan trọng, nhưng chăm sóc vết loét bằng áp lực là điều trị vết loét, mà ngăn ngừa những vết loét đó mới là điều quan trọng.” Cử nhân Dương Thị Kim Liên chia sẻ.
Các chuyên gia cũng đề xuất một số biện pháp phòng chống loét cho người bệnh như: Khám da hàng ngày, thay đổi tư thế, giữ vệ sinh vùng da, giường bệnh; các biện pháp tăng cường tuần hoàn, giảm áp lực và dinh dưỡng.